1. Đặc điểm của cây ngưu tất
Ngưu tất còn có tên gọi khác là cây cỏ xước, hoài ngưu tất. Tên khoa học Achyranthes bidentata Blume. Thuộc họ Giền Amaranthaceae.
Ta dùng rễ phơi hay sấy khô – Radix Achyranthis bidentatae – của cây ngưu tất.
Sách cổ nói: Vị thuốc ngưu tất giống đầu gối con trâu nên gọi là ngưu tất (ngưu là trâu, tất là đầu gối).
Cây ngưu tất là một loại cỏ xước cho nên người ta nhầm với cây cỏ xước Achyranthes aspera L. Cỏ có thân mảnh, hơi vuông, thường chỉ cao 1m, cũng có khi tới 2m. Lá mọc đối có cuống, dài 5 – 12cm, rộng 2 – 4cm, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên. Cụm hoa mọc thành bông ở đầu cành hoặc kẽ lá.
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương – Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Tuệ Tĩnh cho biết, trong rễ ngưu tất người ta chiết xuất ra một chất saponin, khi thủy phân sẽ cho acid oleanic và galactoza, rhamnoza, glucoza. Ngoài ra, còn có ecdysteron, inokosteron và muối kali.
Tính vị theo đông y: Vị chua, đắng, bình, không độc, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng phá huyết, hành ứ (sống), bổ can thận, mạnh gân cốt (chế biến chín).
Trong nhân dân, ngưu tất được dùng trong bệnh viêm khớp, đau bụng, kinh nguyệt khó khăn… do có tính hoạt huyết hóa ứ mạnh. Ngày dùng 3 – 9g dưới dạng thuốc sắc. Người có thai không được dùng.
2. Bài thuốc trị đau bụng kinh có ngưu tất
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương giới thiệu một số bài thuốc trị đau bụng kinh có ngưu tất như sau:
Bài 1: Hoàn ninh khôn: Ngưu tất 200g; a giao, mộc hương, sa nhân, mỗi vị 25g; phục linh, bạch thược, ô dược, bạch truật, trần bì, sinh địa, đương quy, thục địa, trầm hương, hương phụ, xuyên khung, mỗi vị 50g; cam thảo 150g; đảng sâm 40g; hoàng cầm, tô diệp, hổ phách, mỗi vị 25g; ích mẫu 300g, mật ong 1.000g. Các vị làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, trước bữa ăn 30 phút.
Công dụng: Điều hòa khí huyết, thông kinh, chỉ thống. Trị phụ nữ kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng, suy nhược cơ thể sau sinh.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh không nên dùng.
Bài 2: Bát bảo khôn thuận hoàn: Ngưu tất, hổ phách, nhân sâm, ích mẫu, trầm hương, sa nhân, mỗi vị 40g; thục địa, bạch truật, xuyên khung, bạch thược, cam thảo, hoàng cầm, quất hồng, địa hoàng, đương quy, phục linh, mỗi vị 80g; mộc hương 16g. Các vị làm viên hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g, sau bữa ăn 1 – 1,5 giờ.
Công dụng: Ích khí, dưỡng huyết, điều kinh. Trị khí huyết lưỡng hư, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, kinh ít.
Bài 3: Ngưu tất (chích rượu) 12g, ích mẫu 16g; hương phụ (tứ chế), đào nhân, uất kim, tạo giác thích (gai bồ kết), mỗi vị 8g. Dùng trong trường hợp bế kinh, khi có kinh đau bụng. Sau kỳ kinh khoảng 7 – 10 ngày, sắc uống ngày 1 thang. Mỗi thang sắc 2 lần, hợp hai nước với nhau, chia ra uống 2 – 3 lần trong ngày, uống trước bữa ăn, 14 ngày là một liệu trình.
Bài 4: Ôn kinh thang gồm có các vị ngưu tất 12g, đương quy 12g, xích thược 12g, đào nhân 12g, diên hồ sách 12g, đơn bì 12g, quế tâm 6g, mộc hương 6g. Các vị nghiền thành bột, mỗi lần uống 12g, ngày uống 2 – 3 lần, dùng rượu loãng đun nóng để uống. Trị đau bụng không ra kinh.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, kinh nguyệt quá nhiều không được dùng.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Đau bụng, chậm kinh, coi chừng chửa ngoài tử cung.